10 nguyên lý kinh tế học cơ bản là gì?

Tìm hiểu 10 nguyên lý kinh tế học cơ bản nhất

Bạn đã từng nghe qua khái niệm 10 nguyên lý kinh tế học hay chưa? Chúng chính là những thông tin quan trọng không thể thiếu trong cuốn những nguyên lý của kinh tế học. Được đích thân 1 vị giáo sư kinh tế hiện đang giảng dạy tại Harvard nghiên cứu và ghi chép.

Do đó, giá trị của 10 nguyên lý kinh tế đó là vô giá. Đem lại cho cả người đọc và người học có được những cái nhìn mới mẻ, cụ thể về kinh tế. Nếu bạn chưa từng đọc qua các thông tin về nó thì cũng đừng lo lắng. Ngay dưới đây Funzyx sẽ cung cấp cho bạn các thông tin cơ bản về nguyên lý này.

Nguyên lý cơ bản kinh tế nên hiểu như thế nào?

Cần nghiên cứu kinh tế như là một kỹ năng
Cần nghiên cứu kinh tế như là một kỹ năng

Dựa trên các ý tưởng của giáo sư Mankiw – 1 giáo sư kinh tế. Người đang giảng dạy tại 1 ngôi trường Đại học hàng đầu thế giới – Harvard. Người ta đã rút ra được 10 nguyên lý kinh tế học cơ bản nhất được áp dụng vào thực tế.

Nền kinh tế hay economy nghe có vẻ rất học thuật. Tuy nhiên, sau khi đọc xong 10 nguyên lý dưới đây. Funzyx chắc chắn rằng bạn sẽ nhận ra rất nhiều điều giúp ích trong cuộc sống thực tế.

Bởi vì giữa nền kinh tế và các hộ gia đình của xã hội sẽ có 1 điểm chung. Đó là việc luôn đưa ra các quyết định. Chẳng hạn như ai ăn gì, uống gì, ai làm công việc này,v.v… Bởi vì chính các hộ gia đình là đơn vị tạo nên xã hội. Nên nó chính là khái niệm vô cùng quan trọng trong nền kinh tế của mỗi đất nước.

Khan hiếm được biết đến như là nguồn lực mà xã hội hạn chế. Đồng thời là khả năng không thể cung cấp đầy đủ các sản phẩm, dịch vụ mọi người mong muốn. Nhưng một xã hội muốn ổn định phát triển cần quản lý được nguồn lực khan hiếm tại các hộ gia đình.

Do đó, bộ môn kinh tế học được sinh ra để giúp người học có thể dựa trên các nhu cầu. Và các nguồn lực khan hiếm của mình để chi tiêu sao cho hợp lý.

Chẳng hạn, nếu bạn có một nguồn lực khan hiếm là mức lương 5 triệu. Và bạn cần 1 kế hoạch chi tiêu để bạn có thể sử dụng số tiền ấy một cách hiệu quả nhất. Thì các nguyên lý kinh tế sẽ là cố vấn giúp bạn tạo ra được kế hoạch đó.

Nên việc hiểu được kinh tế học sẽ giúp các thành viên trong hộ gia đình phân bổ nguồn lực khan hiếm. Cho từng thành viên khác tùy theo yêu cầu, năng lực mỗi người.

Nội dung chính của 10 nguyên lý cơ bản kinh tế học

Nội dung kinh tế vĩ mô cơ bản
Nội dung kinh tế vĩ mô cơ bản

Dưới đây Funzyx sẽ đưa bạn nội dung chính của bài viết này. Đó là khái niệm và lợi ích của 10 nguyên lý kinh tế học.

Con người phải đối mặt với sự đánh đổi

Sự đánh đổi là khái niệm cơ bản mà một người muốn sử dụng nguồn lực khan hiếm phải biết. Có một câu ngạn ngữ về sự đánh đổi được viết như sau: “Chẳng có gì là cho không cả”. Và ý nghĩa của câu ngạn ngữ này là hoàn toàn chính xác.

Bởi vì con người khi muốn có một thứ mình thích. Họ luôn phải đánh đổi bằng một thứ đồ yêu thích khác. Chẳng hạn, nếu bạn có 29 triệu nhưng bạn không biết nên mua xe máy hay laptop. Cuối cùng bạn chọn laptop, vậy là bạn đã đánh đổi chiếc laptop bằng xe máy.

Hiện nay, bạn đọc có thể bắt gặp các ví dụ điển hình của sự đánh đổi ở bất kỳ đâu. Chẳng hạn như sự đánh đổi của các vũ khí quân sự và đồ tiêu dùng của người dân. Nếu một đất nước muốn chiến tranh, họ cần phải dùng số tiền nhập đồ tiêu dùng từ nước ngoài. Để mua thêm vũ khí tân tiến mới nhất.

Hoặc là sự đánh đổi giữa môi trường trong sạch để nhận được các sản phẩm công nghệ giá rẻ. Và cả sự đánh đổi khi chính phủ tăng thuế để lấy tiền của người giàu. Thực hiện các chính sách giúp đỡ người nghèo. Thì các doanh nghiệp giàu sẽ bớt đi hiệu quả làm việc của mình đóng góp vào nền kinh tế.

Từ đó, ta có thể thấy việc nhận thức sự quan trọng của sự đánh đổi. Sẽ giúp mọi người đưa ra các quyết định quản lý nguồn lực tốt hơn. Vì khi đó, họ đã biết được các sự đánh đổi họ đang có.

Chi phí của một thứ là cái bạn từ bỏ để có được nó

Trong nguyên lý kinh tế thứ 2 này, bạn sẽ hiểu rõ hơn về 1 khái niệm. Nó mang tên là chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội chính là toàn bộ những thứ bạn phải bỏ ra để có được thứ mình muốn.

Ví dụ, khi học đại học thì chi phí cơ hội không phải là phí ăn ở, sách vở, v.v…  Vì ngay cả khi không học đại học, bạn vẫn cần đến các khoản phí để ăn và ngủ. Do đó, chi phí ăn ở chỉ có thể được xem là chi phí học đại học. Khi mà khoảng phí đó lớn hơn khoản phí lúc bạn không học đại học.

Ngoài ra, chi phí cơ hội còn bao gồm cả thời gian của bạn trong ví dụ trên. Đó là thời gian bạn nghe giảng, làm bài trong suốt nhiều năm liền. Do đó, nếu thấy một người chọn kinh doanh thay vì học đại học. Đó là do họ thấy kết quả nhận được không xứng đáng với chi phí cơ hội họ phải bỏ ra.

Nên để có thể đưa ra các quyết định một cách hiệu quả. Con người luôn cần phải nhận thức được chi phí đánh đổi bạn bỏ ra là bao gồm những gì. Từ đó so sánh với kết quả để đưa ra kết luận có nên làm hay không.

Con người duy lý suy nghĩ tại điểm cận biên

Tối ưu Lợi ích biên phải lớn hơn Chi phí biên
Tối ưu Lợi ích biên phải lớn hơn Chi phí biên

Trong 10 nguyên lý kinh tế học cơ bản. Đây là nguyên lý giúp bạn đọc hiểu hơn về khái niệm điểm cận biên và người duy lý.

Các nhà kinh tế học nói rằng. Điểm cận biên chính là những thay đổi nhỏ, những điều chỉnh không đáng kể so với kế hoạch đang hoạt động. Còn người duy lý là người luôn đưa ra các hoạt động và quyết định để hoàn thành kế hoạch tốt nhất.

Và cách để một người hay một doanh nghiệp duy lý làm để tạo được kết quả tốt nhất. Chính là so sánh giữa lợi ích biên và chi phí biên. Chúng lần lượt là các lợi ích và khoản phí bạn bỏ ra khi sản xuất thêm 1 sản phẩm.

Do đó, người duy lý luôn sẽ tính toán sao cho lợi ích biên luôn lớn hơn chi phí biên. Như vậy thì họ mới có được sự lợi nhuận, hoặc sự hiệu quả tốt khi kế hoạch hoàn thành. Do đó, bạn cần phải hiểu rõ cách mà người duy lý sẽ làm như ở trên. Để đầu tư các nguồn lực khan hiếm sao cho hiệu quả nhất.

Con người phản ứng với các động cơ khuyến khích

Động cơ khuyến khích là các yếu tố thôi thúc con người hành động. Do đó, khi con người nhận được các động cơ khuyến khích. Họ thường đáp lại bằng cách thay đổi hành động đang làm của bản thân. Do đó, dù là đối với người duy lý hoặc các doanh nghiệp đang kinh doanh.

Thì động cơ khuyến khích đều là yếu tố không thể bỏ qua. Lấy ví dụ cụ thể, nếu thịt heo được thông báo tăng lên 20% so với ban đầu. Tại trường hợp này, ta có thể thấy việc thông báo tăng giá là động cơ khuyến khích. Và điều này khiến người mua tạo ra hành động là mua ít đi hoặc mua thứ khác.

Do đó, con người luôn phải xem xét và cân nhắc các động cơ khuyến khích. Vì nếu bỏ quên hoặc mất tập trung khi sử dụng yếu tố này. Các hậu quả cơ bản trong 10 nguyên lý kinh tế học sẽ đến với bạn.

Chẳng hạn các doanh nghiệp kinh doanh có thể làm doanh thu của mình giảm đáng kể. Còn các hộ gia đình có thể sinh ra các mức chi tiêu không phù hợp. Kéo theo đó là mức sống không tăng và trình độ phát triển của xã hội trì trệ.

Thương mại làm cho mọi người đều có lợi

Các nhà kinh tế học đã chứng minh rằng. Thương mại là yếu tố mang lại nhiều lợi ích cho các bên.Vì thương mại khiến người ta nhận ra được đâu là các sản phẩm mạnh, yếu của mình. Từ đó tập trung chuyên môn vào các sản phẩm mạnh.

Ngoài ra, đặc biệt là với việc thương mại giữa 2 quốc gia. Thì có thể đem lại ích như cả 2 bên như sau. Hai quốc gia có thể so sánh các lĩnh vực với nhau để tìm ra điểm yếu cần khắc phục. Và điểm mạnh cần chuyên sâu hơn. Người tiêu dùng giữa 2 nước nhờ vậy cũng sẽ có cơ hội trải nghiệm nhiều sản phẩm hơn.

Nhưng giá thành lại vô cùng rẻ. Chẳng hạn như mối quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Trung Quốc. Hầu hết các hàng hóa trái cây tại Việt Nam đều được xuất qua Trung Quốc. Điều này đã làm lan rộng chất lượng trái cây thơm ngon của người Việt sang nước bạn.

Thị trường thường là phương thức tốt nhất để tổ chức hoạt động kinh tế

Giá cả là công cụ kiểm soát hoạt động kinh tế
Giá cả là công cụ kiểm soát hoạt động kinh tế

Trong nguyên lý kinh tế thứ 6, bạn đọc cần nắm được định nghĩa của mô hình kinh tế thị trường. Các chuyên gia kinh tế nói rằng mô hình kinh tế thị trường bao gồm các hoạt động trao đổi qua lại. Của cả người mua và người bán. Để giải quyết các vấn đề cơ bản là mua và bán trong hệ thống kinh tế.

Theo Adam Smith – Một nhà kinh tế học nổi tiếng. Ông cho rằng giá cả là công cụ điều khiển các hoạt động kinh tế. Đồng thời cũng đưa ra thuyết bàn tay vô hình. Bởi vì mọi hoạt động mua bán trên thị trường của cả người mua và người bán. Đều dựa trên giá cả, vốn và lợi ích để đưa ra các quyết định.

Như vậy việc thấu hiểu được cách các hoạt động kinh tế vận hành. Sẽ cho pháp các hộ gia đình và các cá nhân mua 1 sản phẩm với tối đa lợi ích. Tuy nhiên, nếu chính phủ can thiệp vào bất kỳ chi phí nào kể cả tiền vốn hoặc tiền bán. Nó sẽ bóp méo thuyết bàn tay vô hình đã nói ở trên của Adam Smith.

Đôi khi chính phủ có thể cải thiện được kết cục thị trường

Tuy thuyết bàn tay vô hình có nhiều lợi ích, nhưng nó vẫn cần được chính phủ bảo vệ. Đồng thời chính phủ cũng cần phải duy trì thể chế quan trọng của nền kinh tế thị trường. Để thị trường phát triển theo hướng tốt hơn.

Ngoài ra, có 2 nguyên nhân thường khiến chính phủ can thiệp vào kết cục thị trường. Nguyên nhân đầu tiên là vì mục tiêu hiệu quả của thị trường. Chính phủ sẽ tiến hành các chính sách can thiệp. Nếu bàn tay vô hình không thể giúp thị trường hàng hóa phân bổ đồng đều.

Nguyên nhân thứ 2 là vì sự bình đẳng của các hộ gia đình, cá nhân, doanh nghiệp. Đôi khi thuyết bàn tay vô hình sẽ gây mất cân bằng trong các chính sách phúc lợi. Do vậy, chính phủ có thể thay đổi các chính sách như thuế thu nhập cá nhân. Để cân bằng lại thị trường kinh tế.

Mức sống của một nước phụ thuộc vào năng lực sản xuất hàng hóa và dịch vụ của nước đó

Đây là nguyên lý cho ta thấy rõ tầm quan trọng của mối liên hệ quan trọng. Giữa năng suất làm việc và mức thu nhập, mức sống của 1 nước. Các nước có thu nhập bình quân đầu người cao thì năng suất làm việc của người dân cao.

Còn các nước người dân có thu nhập thấp cũng đồng nghĩa với hiệu quả làm việc tại nước đó chưa tốt. Do đó, nếu muốn năng cao mức sống nói riêng và nền kinh tế của đất nước nói chung.

Chính phủ cần dùng các chính sách có tác động tích cực lên năng lực sản xuất, làm việc của người dân. Đồng thời cũng phải vận dụng các kiến thức về 10 nguyên lý kinh tế học cơ bản. Với mục đích ban hành các chế tài đảm bảo công bằng quyền lợi và nghĩa vụ cho nhiều bên.

Giá cả tăng khi chính phủ in quá nhiều tiền

Siêu lạm phát tại Zimbabwa 2008 do chính phủ in tiền quá nhiều
Siêu lạm phát tại Zimbabwa 2008 do chính phủ in tiền quá nhiều

Việc in quá nhiều tiền sẽ gây ra các cuộc lạm phát kéo dài, trầm trọng. Điều này sẽ khiến đời sống người dân khó khăn khi giá trị đồng tiền của nước họ giảm. Trong khi hàng hóa và các vật dụng cần thiết vẫn tăng giá. Gây ra sự mất cân bằng giữa mức lương của một người và sự chi tiêu của người đó.

Kéo theo năng suất làm việc và thu nhập của nền kinh tế cả nước sẽ giảm. Một ví dụ điển hình của sự lạm phát. Đó là ở VN 20 năm trước chỉ 3000 VNĐ là bạn sẽ có một tô hủ tiếu thơm ngon. Nhưng hôm nay nếu muốn ăn tô hủ tiếu đó, bạn cần phải nhân số tiền đó lên 10 lần ban đầu.

Chính phủ phải đối mặt với sự đánh đổi ngắn hạn giữa lạm phát và thất nghiệp

Sự đánh đổi giữa tỷ lệ lạm phát và tỷ lệ thất nghiệp của một nước được gọi là đường Philips. Đường này sẽ giúp bạn đọc nắm được các lợi ích của lạm phát và thất nghiệp trong 1 thời gian ngắn. Cụ thể, chính phủ được phép tăng lạm phát bằng cách in nhiều tiền hơn để lượng thất nghiệp giảm.

Vì lạm phát nhiều sẽ kích thích nhu cầu mua của người tiêu dùng tăng. Kéo theo đó là các doanh nghiệp cần thêm người lao động.  Và điều này sẽ giúp giảm tỷ lệ thất nghiệp. Ngược lại nếu số người làm ít đi, giá trị hàng hóa vẫn sẽ giữ đúng giá trị của nó. Và như vậy sẽ không có cơ hội gây ra lạm phát.

Bài viết về 10 nguyên lý kinh tế học cơ bản đến đây là hết. Funzyx mong rằng các thông tin trên đây sẽ cung cấp cho bạn các kiến thức thú vị. Từ đó giúp bạn có thể xây dựng được các kế hoạch chi tiêu phù hợp nhu cầu của bản thân. Và tin tưởng vào chất lượng trang web của chúng tôi.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *